Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung các văn bản sau:
- Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế GTGT
- Thông tư 195/2015/TT-BTC về thuế TTĐB
- Thông tư 156/2013/TT-BTC về quản lý thuế
- Thông tư 153/2011/TT-BTC về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Thông tư 78/2014/TT-BTC về thuế TNDN
Một số điểm mới Thông tư 130/2016/TT-BTC:
Thông tư 130/2016/TT-BTC bổ sung những đối tượng không chịu thuế GTGT là Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; Vận chuyển hành khách công cộng; Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành ...
Từ 01/07/2016, không được hoàn số thuế GTGT chưa khấu trừ hết:
Đáng chú ý, Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ (các nội dung sửa đổi Thông tư 219/2013/TT-BTC), hoàn thuế GTGT, theo đó:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật (tức lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết).
Điều đó có nghĩa, kể từ 01/07/2016, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa khấu trừ hết thì chỉ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc đưa vào chi phí mà không được hoàn thuế như quy định trước đây.
Hoàn thuế xuất khẩu: Từ trên 300 triệu đồng.
Về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định như sau:
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Lưu ý: Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Liên quan đến mức phạt tiền chậm nộp thuế, Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định, từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
...
Thông tư 130/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 106/2016/QH13 và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP có hiệu lực, trừ khoản 2 điều này. Riêng Điều 4 Thông tư này áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2016.
Download Thông tư 130/2016/TT-BTC tại đây.
- Thông tư 219/2013/TT-BTC về thuế GTGT
- Thông tư 195/2015/TT-BTC về thuế TTĐB
- Thông tư 156/2013/TT-BTC về quản lý thuế
- Thông tư 153/2011/TT-BTC về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
- Thông tư 78/2014/TT-BTC về thuế TNDN
Một số điểm mới Thông tư 130/2016/TT-BTC:
Thông tư 130/2016/TT-BTC bổ sung những đối tượng không chịu thuế GTGT là Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; Vận chuyển hành khách công cộng; Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành ...
Từ 01/07/2016, không được hoàn số thuế GTGT chưa khấu trừ hết:
Đáng chú ý, Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ (các nội dung sửa đổi Thông tư 219/2013/TT-BTC), hoàn thuế GTGT, theo đó:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật (tức lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết).
Điều đó có nghĩa, kể từ 01/07/2016, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa khấu trừ hết thì chỉ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc đưa vào chi phí mà không được hoàn thuế như quy định trước đây.
Hoàn thuế xuất khẩu: Từ trên 300 triệu đồng.
Về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định như sau:
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Lưu ý: Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Liên quan đến mức phạt tiền chậm nộp thuế, Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định, từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
...
Thông tư 130/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 106/2016/QH13 và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP có hiệu lực, trừ khoản 2 điều này. Riêng Điều 4 Thông tư này áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2016.
Download Thông tư 130/2016/TT-BTC tại đây.
Similar topics
» Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định lệ phí trước bạ mới năm 2017
» Thông tư 147/2016 /TT-BTC: Quy định mới về quản lý và trích khấu hao tài sản cố định
» Các nghị định thông tư về thuế Giá Trị Gia Tăng - GTGT
» Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết miễn thuế, hoàn thuế xuất-nhập khẩu
» Thông tư 173/2016/TT-BTC: Bỏ quy định tài khoản Ngân hàng phải đăng ký với cơ quan thuế
» Thông tư 147/2016 /TT-BTC: Quy định mới về quản lý và trích khấu hao tài sản cố định
» Các nghị định thông tư về thuế Giá Trị Gia Tăng - GTGT
» Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết miễn thuế, hoàn thuế xuất-nhập khẩu
» Thông tư 173/2016/TT-BTC: Bỏ quy định tài khoản Ngân hàng phải đăng ký với cơ quan thuế
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết